HD Thái Nguyên - Chuyên mục 2 KÊNH

cuonghaanh

Well-Known Member
Lời đầu tiên xin gửi tới các anh chị, các bạn yêu thích âm nhạc 2 kênh sức khoẻ, thành công trong cuộc sống!



Âm nhạc có thể chia sẻ với chúng ta rất nhiều điều: Giải quyết những khó khăn trong cuộc sống, vơi đi những hờn giận vu vơ, đưa người về dĩ vãng, tìm lại tuổi thơ yêu dấu, nghe lòng bồi hồi, xao xuyến với tình yêu quê mẹ, với nắng ấm quê cha, sống dậy lòng tự hào dân tộc, khát vọng tìm về chân lý…hay chỉ đơn giản tôi thích âm nhạc.

Sản phẩm Audio là niềm đam mê gắn kết bao thế hệ, liều thuốc cho tinh thần, tái hiện lại hình ảnh đã trải qua...~O)

Trên hết đây còn là nơi học, trao đổi kinh nghiệm cho anh chị em cùng sở thích, gặp gỡ giao lưu làm quen giữa các anh em khắp mọi miền của đất nước Việt Nam và vươn tới cả bạn khắp nơi trên hành tinh này!

“Âm nhạc nâng con người lên, làm con người cao quí hơn, củng cố phẩm chất, củng cố niềm tin vào sức mạnh bên trong của bản thân, vào sứ mệnh lớn lao của mình”.
..@};-
 
Chỉnh sửa lần cuối:

cuonghaanh

Well-Known Member
Ðề: HD Thái Nguyên - Chuyên mục 2 kênh

Khu vực theo dõi bài viết hay trong topic
tivi24h.com-Snap53.jpg
 
Chỉnh sửa lần cuối:

buithaihai

Active Member
Ðề: HD Thái Nguyên - Chuyên mục 2 kênh

Cảm ơn anh. Mong anh sẽ hô hào các CỤ audio chuyên sâu vào bồi dưỡng kiến thức cho anh em.
 

cuonghaanh

Well-Known Member
Ðề: HD Thái Nguyên - Chuyên mục 2 kênh

Khu vực giới thiệu CD nên nghe..

Nuber 1

w7d9vjg9bop9k6b5g.jpg


abd26ae0468qyjd5g.jpg


...mượn lời lão langthang..

Em nghe cái CD này cả trăm lần nhưng lúc nào cảm xúc cũng trào dâng ... nó hay đến lạ kỳ...vừa là cổ điên ,vừa là vocal, vừa là guitar...ít khi nhiều tác phẩm hay lại có trong 01 CD như vầy.Vì vậy em muốn giới thiệu CD này với các bạn.

Đây là tác phẩm tuyệt vời mà hãng ABC Record dành tặng cho tất cả các bạn yêu nhạc , chất lượng của bản ghi sẽ làm cho cảm xúc của bạn trọn vẹn hơn dù bạn yêu thích vocal ,guitar hay dòng nhạc cổ điển thuần túy.


Nhìn vào track list bạn sẽ đủ thấy sự hấp dẫn....Autumn Leaves - Eva Cassidy , BWV 565 Toccata của Bach , Spring-I Allegro của Atonio Vivaldi hay sự hoành tráng của Jazz Variants mà mình từng giới thiệu trong VNAV Vol 1.....

..:D
 
Chỉnh sửa lần cuối:

cuonghaanh

Well-Known Member
Ðề: HD Thái Nguyên - Chuyên mục 2 kênh

Tư vấn chơi nhạc lossless
16 bit, 24 bit, 32 bit - 44/48/96/192 kHz


Mục lục

A. Tìm hiểu thêm về nhạc lossless

B. Phần mềm chơi nhạc lossless



Dân Việt sành nhạc, sành âm thanh chẳng kém gì thế giới. Thế giới có gì ta có nấy, chơi gì ta chơi nấy. Dân chơi có câu “hay trong tầm tiền”, ngẫm ra đúng muôn lần đúng. Chơi nhạc lossless là cách rẻ và hiệu quả nhất so với chi phí đầu tư. Nếu chẳng có sức mạnh công nghệ để người ta nghiên cứu ra cái thứ nhạc định dạng này thì có lẽ nhiều ace còn vật vã với nguồn âm thanh không biết đến bao giờ...

Tôi cũng tự nhận mình là một trong số đó..5 năm là quãng thời gian không dài nhưng cũng đủ nói nên niềm đam mê, cái thú dowload nhạc losslesss..thấp thỏm, chờ đợi, và tiếc nuối khi nhìn những cd hay các bác ạ! Từ ngày chập chẹ biết dowlod nhạc lossless cho đến nay cũng kiếm dc một chút gọi là..nếm mùi chờ đợi! Bao đêm thâu vẫn chong chong canh máy kẻo link die..hic ..nghĩ lại đến nay thấy mình .. bỏ bê quá ... em ko dám nói nha!

Ý em vậy có gì sai thì các bác có đam mê tìm hiểu cũng đừng trách em nhé... khi nhìn lại chặng đường sau chừng ấy năm...bôn ba.

A. Tìm hiểu thêm về nhạc lossless

*Tín hiệu tương tự và tín hiệu số

Thực tế ta gặp rất nhiều trường hợp chuyển qua lại giữa tín hiệu tượng tự (Analog) và tín hiệu số (Digital). Trong phần này tôi giới thiệu quá trình chuyển đổi giữa 2 lạo tín hiệu này dưới dạng lý thuyết đơn giản. Phần này cũng sẽ giúp các bạn hiểu được các bit rate được tạo ra như thế nào và nó ảnh hưởng như thế nào đến chất lượng tín hiệu thu được .

76929474to9.jpg


Hãy nhìn vào hình trên:

Phần trên là tín hiệu Analog (có dạng sóng hình sin), là liên tục theo thời gian, có rất rất nhiều giá trị (trục thẳng đứng là cường độ tín hiệu, vì là liên tục nên có vô số giá trị - các bác học vi phân trong lớp 12 chắc biết rồi chứ ạ).

Phần dưới là tín hiệu Digital (có dạng các xung vuông) chỉ có 2 giá trị : 0 và 1. Giả định mức 1 quy định cho điện áp 4 vôn đến 5 V, mức 0 quy định 0 - 2 V. Nói đến đây các bác đã hiểu hạn chế của cái nhạc số chưa! Nếu tín hiệu là 3V thì sao nhỉ ? Lúc đó, nó không xử lý -> treo máy , hihihi. Nói chung, người ta luôn chọn khoảng cách giữa mức 1 và mức 0 sao cho hệ thống vẫn hoạt động tốt với mức ảnh hưởng ít nhất có thể.

*Tìm hiểu cách biến 1 tín hiệu tương tự sang tín hiệu số và ngược lại


52121399lk9.jpg


Lấy mẫu: (SAMPLING)

Quan sát hình trên:

T1, T2... là các lần lấy mẫu, T1 là lần lấy mẫu thứ nhất, T2 là lần thứ 2 ….
Từ thời điểm t1 đến thoài điểm t2 là khoảng thời gian để lấy mẫu lần T1, từ thời điểm t2 đến thoài điểm t3 là khoảng thời gian để lấy mẫu lần T2, ....

Lấy mẫu là giai đoạn đầu của quá trình chuyển tín hiệu tương tự thành tín hiệu số. Cứ sau 1 khoảng thời gian cố định, người ta đo mức tín hiệu tương tự - tất nhiên là thiết bị điẹn tử đ chứ có cha nào ngồi để đo được. Từ thời điểm t1 đến t2, có vô số giá trị nhưng ta chỉ lấy “9 V” làm giá trị đại diện. Tương tự cho các thời điểm khác... Vì sao không lấy hết các giá trị mà chỉ lấy ở thời điểm T1 ? Dễ hiểu thôi ! Vì sao không kiểm tra nguyên bao gạo mà chỉ lấy 1 nhúm ra coi rồi kết luận gạo ngon hay dở? Vì nhiều quá ! Nếu ta lấy mẫu hết thì rõ ràng ta cần nhiều hơn dung lượng để lưu trữ. Bởi vậy mà từ t1->t2, ta lấy 1 giá trị thôi !

Số lần lấy mẫu trong 1 giây gọi là tần số lấy mẫu (Sampling rate).
Ví dụ : Tần số lấy mẫu f = 8 kHz => T = 1/f = 1/8000 Hz = 0,125 s - nghĩa là cứ 0,125 giây thì người ta lại đo lấy mẫu một lần, tương đương 1 giây lấy mẫu 8000 lần . Kinh khủng .

Lượng tử hóa (Quantize)

Người ta chia điện áp đo được thành các mức Một mức đại diện cho 1 khoảng giá trị.

Ví dụ: Giả sử có 16 mức.
0 - 1V : mức 0
1V - 2V: mức 1
........
15V - 16V : mức 15

Giả sử điện áp đo được là

0.5V ---> mức 0
1V ---> mức 1
1.2V ---> mức 1
3V ---> mức 3
5.4V ---> mức 5
.....

Sau bước lượng tử hóa, miền giá trị của các điện áp đo được là rất rộng. Như ta thấy, 1V và 1.2V đều là mức 1. Vậy ở bước này, 1 lần nữa ta lại làm sơ lược hơn tín hiệu.
>Số lần lấy mẫu là vô hạn --> trong 1 khoảng thời gian thì chỉ lấy 1 số mẫu nhất định
>> giá trị của các mẫu lấy được là vô hạn ----> chia thành các mức và 1 khoảng giá trị sẽ được đại diện bởi 1 mức

Bước này, nói cho toán học 1 chút là " Ta rời rạc hóa tín hiệu". Đang là 1 đường liên tục thì biến thành 101010

Mã hoá

Bước này đơn giản là ta đổi hệ 10 thành nhị phân. Sau đó, dĩ nhiên là truyền đi hoặc là lưu vô đĩa CD, đĩa cứng (nếu đang thu âm... )
Vd: lấy ví dụ trên, giả sử dùng 4 bit để mã hoá các mức .
0.5V ---> mức 0 (0000)
1V ---> mức 1 (0001)
1.2V ---> mức 1 (0001)
3V ---> mức 3 (0011)
5.4V ---> mức 5 (0101)
Luồng tín hiều thu được sẽ là 00000001000100110101
Thiết bị thu sẽ đọc lần lượt, dựa vào số bít dùng để mã hoá tín hiệu đã thống nhất từ trước, nó tách từng nhóm 4 bit trong dãy số trên ra, ví dụ 0000 nó hiểu là 0, 0001 là mức 1 …

Số các mức gọi là độ rộng của mẫu ( Resolution )

Ví dụ trên độ rộng là 16 mức => dùng 4 bit nhị phân để lưu trữ. Dùng 1 số nhị phân có 4 bit thì có tất cả 16 số nhị phân : 0001, 0010,....... 1111 . Bởi vì : 2 mũ 4 =16 . Muốn lưu trữ 256 số thì số bit cần dùng để mã hoá 8 (vì 2 mũ 8 = 256 ).

Tốc độ lấy mẫu = (tần số lấy mẫu) x (độ rộng mẫu) . Tiếng Anh gọi là sampling rate

Ví dụ: 16 kHz x 8 bit = 16000 x 8 = 128000 b/s = 128 kb/s

Đó là quá trình biến đổi từ Analog sang Digital. Vậy có được file dạng Digital rồi, để đọc được nó ta phải làm sao? Qúa trình đi ngược lại so với quá trình trên mà thôi.

Giải mã

84682833nw3.jpg


Quan sát hình trên các bạn thấy sau khi giải mã thì ta thu được đồ thị không giống đường gốc. Chuyện này dễ hiểu đúng không!

Cũng dễ thấy, nếu ta càng tăng tần số lấy mẫu, tăng độ rộng mẫu thì đường giải mã được sẽ càng giống đường gốc. Điều này giải thích tại sao bitrate càng cao thì nghe âm thanh digiatl càng giống nghe analog, vì kết quả tái tạo lại chính xác hơn.

Một ông tên là Nyquyst đã nghiên cứu và nói là tần số lấy mẫu lớn hơn 2 lần băng thông thì kết quả thu được là gần trung thực .

Ví dụ: tai người nghe 16 Hz -> 20 kHz => suy ra băng thông = 20000 Hz - 16 Hz = 19984 Hz ~ 20 kHz, vậy thì tần số lấy mẫu ít nhất phải là 2 kênh x 20 kHz = 40 kHz. Thời nay, với đĩa DVD, người ta đã dùng tới 96 kHz đấy.

Kết: Dù tần số lấy mẫu có tăng lên thì rõ ràng ta cũng mất thông tin. Ta đã không lưu trữ dc tất cả âm thanh analog khi chuyển qua digital. Cái gì mà chuyển sang Digital thì đã cắt thành từng khúc hết rồi! Khi đó chỉ có mất đi chứ không thể thêm vào. Bởi vậy đừng dùng phần mềm convert để tăng bitrate hay tần số lấy mẫu nhé các bác. Ảnh số cũng tương tự..

Điều này dĩ nhiên dành cho tất cả CD, DVD, Bluray,HDD,...

Tới đây, có thể mọi người thắc mắc là " Tại sao tín hiệu mất đi mà không cảm thấy như vậy" . Đó là vù nhanh quá nên mình khó nhận ra đấy! Tai người mà chứ có phải tai …. đâu , hihihihi..


http://www.hdvietnam.com/diendan/61-thiet-bi-am-thanh/393528-am-thanh-va-nhung-dieu-can.html
http://www.hdvietnam.com/diendan/61-thiet-bi-am-thanh/380628-chuyen-muc-can-tu-van-choi.html

Còn tiếp...:B. Phần mềm chơi nhạc lossless
 

dinhhuy1979

Well-Known Member
Tối ưu hóa nguồn âm Computer Audio

Share



HFVN - Với sự xuất hiện ồ ạt thiết bị giải mã USB DAC cùng các website cho phép download file nhạc số độ phân giải cao, nguồn âm có đầu phát là máy tính (laptop/desktop) đã góp mặt trong các bộ nguồn của nhiều audiophiles. Tuy nhiên, để bắt đầu với nguồn âm Computer Audio, người chơi âm thanh không tránh khỏi một số vướng mắc khi chọn máy tính, hệ điều hành, phần mềm phát nhạc, các tinh chỉnh để đạt hiệu quả âm thanh tốt nhất… Dưới đây là những triết giải về vấn đề này của ông Raveen Bawa - chuyên gia đến từ dCD - mà chúng tôi có dịp trao đổi nhân chuyến công tác của ông tại Việt Nam.

Máy tính đã góp mặt vào nền công nghiệp âm thanh từ những năm 1970. Khi đó, các phòng thu lớn trên thế giới bắt đầu chuyển công nghệ ghi âm master từ analog sang digital với sự trợ giúp của máy tính. Kể từ đó, máy tính dần gắn chặt với âm thanh qua các định dạng nhạc nén. Giờ đây, với định dạng có độ phân giải cao, audiophiles và nền công nghiệp hiend đã chấp nhận computer audio là nguồn phát chuẩn. Một số chuyên gia còn nhận định rằng: computer audio với các file âm thanh có độ phân giải cao hơn cả chuẩn CD Redbook, tiện lợi khi lưu trữ, sắp xếp, truy xuất… sẽ dần “kết liễu” đĩa CD.

Ưu điểm
Ưu điểm lớn nhất là chất lượng âm thanh với độ phân giải 24-bit/196kHz, cao hơn hẳn chuẩn CD Redbook 16-bit/44,1kHz. Có thể nói, nguồn âm Computer Audio với các file nhạc chất lượng cao tương đương bản master gốc. Cho nên, ngày càng nhiều nhà cung cấp file nhạc chất lượng cao HD: Reference Recordings, HD Tracks, Linn Records, Chesky, 2L... đảm bảo nguồn nhạc luôn phong phú, dồi dào. Người dùng có thể chọn mua cả album hoặc chỉ mua những track yêu thích sau khi nghe thử.

Việc lưu trữ thư viện nhạc trên máy tính tiện lợi và trực quan. Người nghe có thể chọn album, ca sĩ, track nhạc yêu thích mà không mất thời gian tìm kiếm trên các kệ đĩa khổng lồ có hàng nghìn CD. Như vậy, audiophiles sẽ tiết kiệm khoảng diện tích kha khá. Hơn thế, nguồn âm máy tính còn hạn chế nhiễu jitter. Với chuẩn không đồng bộ, cáp USB giúp giảm nhiễu jitter trong quá trình truyền dẫn so với các cáp nối digital thông thường như: Toslink, S.PDIF và AES/EBU.
Chỉ với vài cú click chuột hay một số thao tác chạm trên màn hình cảm ứng của iPhone/ iPad... người dùng có thể dễ dàng phát track nhạc mà không cần rời khỏi “điểm ngọt”.



Hạn chế
Đầu tiên là định kiến về chất lượng nhạc số phát từ máy tính thường có chất lượng thấp (dạng MP3, AAC…). Thậm chí, một số audiophiles còn e ngại việc thao tác trên máy tính sẽ phức tạp, đòi hỏi kỹ năng về tin học. Ngoài ra, nhiều người còn cho rằng việc sử dụng nguồn phát từ máy tính có thể gây ra hỏng hóc với các thiết bị khác trong hệ thống âm thanh… Những nhận định này không chính xác, mang tính chủ quan do chưa trải nghiệm với nguồn âm computer audio.

Hiện nay, hai hệ điều hành phổ biến nhất là Windows và Mac OS, nhưng không được thiết kế chuyên dùng cho phát nhạc chất lượng cao. Chúng sử dụng bộ chuyển đổi tần số lấy mẫu nội tại, đồng thời tích hợp các bộ lọc mixer. Do đó, người dùng cần thực hiện những hiệu chỉnh ban đầu để giảm thiểu sự can thiệp của bộ lọc và chuyển đổi tần số mẫu hoặc ngắt hẳn những can thiệp này.

Không khó để sử dụng nguồn âm chất lượng cao từ máy tính, nhưng rõ ràng những gì liên quan đến máy tính đều mở ra cho người dùng nhiều tùy chọn, tinh chỉnh và khả năng sáng tạo khác nhau. Vì thế, việc tìm hiểu và trang bị những kiến thức cơ bản về computer audio rất cần thiết.

Nhiều lựa chọn như: hệ điều hành, phần mềm, kết nối, phần cứng... làm người dùng lúng túng, khiến họ ngại sử dụng nguồn âm computer. Tuy nhiên, nếu dành thời gian tìm hiểu sẽ nhận thấy computer audio giúp người dùng tinh chỉnh hay “nghịch ngợm” để trải nghiệm và tìm được lựa chọn phù hợp nhất. Ngoài ra, việc phát nhạc bằng máy tính cũng có những hạn chế nhất định. Do không phải là thiết bị chuyên sử dụng cho hi-end audio, nên máy tính không có phần cấp nguồn tốt như đầu CD hi-end. Bên cạnh đó, nhiễu từ tính, crosstalk từ các linh kiện bên trong máy tính là điều không tránh khỏi.

Cấu hình hệ thống
Yêu cầu tối thiểu về hệ thống computer audio gồm các thiết bị phần cứng và phần mềm sau: Máy tính, phần mềm phát nhạc, thiết bị kết nối giữa máy tính và thiết bị nhận tín hiệu audio (thông thường là cáp USB, Firewire), cáp âm thanh và thiết bị giải mã audio nhận tín hiệu số từ máy tính có trang bị cổng USB. Để dễ hình dung hơn, chúng ta có thể so sánh những thiết bị/phần mềm kể trên với hệ thống nguồn phát hi-end audio. Trong đó, máy tính và phần mềm phát nhạc đóng vai trò như bộ cơ digital. Kế đến loại kết nối và cáp âm thanh tương tự việc chọn các liên kết giữa Optical, Coaxial, Toslink… giữa đầu cơ và giải mã DAC. Cuối cùng, tín hiệu từ máy tính sẽ được giải mã qua USB DAC và kết nối đến các thiết bị khuếch đại và phát ra loa.

Lựa chọn máy tính
Laptop
Để bước chân vào thế giới computer audio, người dùng cần chọn loại máy tính phù hợp nhất. Nguồn máy tính có thể tùy chọn giữa laptop hay desktop. Lựa chọn nào cũng có ưu - nhược điểm.

Nhỏ gọn và khả năng di động cao là ưu điểm đáng kể của laptop. Laptop cũng luôn tích hợp sẵn các cổng kết nối cần thiết như USB, Ethernet (cho phép kết nối và nhận dữ liệu từ mạng LAN). Một trong những yêu cầu quan trọng khi sử dụng laptop để phát nhạc số là cấu hình RAM. Dung lượng RAM tối thiểu là 2GB và tối ưu là 8GB. Sở dĩ cần bộ nhớ RAM lớn như vậy là do các phần mềm phát nhạc chuyên dụng như J River Media Center, Amarra, Pure Music không dùng dữ liệu nhạc trực tiếp từ ổ cứng mà chuyển chúng sang bộ nhớ RAM và phát từ RAM. Kỹ thuật này sẽ hạn chế tối đa nhiễu gây ra từ ổ cứng làm ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng âm thanh. Các phần mềm có thể load toàn bộ playlist vào bộ nhớ RAM. Do đó, 2GB RAM vừa dành để phát nhạc, vừa được hệ điều hành sử dụng sẽ nhanh chóng bị sử dụng hết. Khi bộ nhớ RAM bị đầy, máy tính sẽ dùng bộ nhớ ảo. Trong khi bộ nhớ ảo truy xuất thông tin rất chậm khiến ổ cứng hoạt động vất vả hơn, ảnh hưởng đến chất lượng âm thanh.

Tuy nhiên, người dùng cần lưu ý một số hệ điều hành chỉ cho phép dùng tối đa RAM 4GB như hệ điều hành Windows 32-bit (gồm cả Windows 7). Windows Vista và Windows 7 phiên bản 64-bit tương thích với bộ nhớ RAM từ 8GB đến 192GB. Trong khi đó, hệ điều hành Mac OS X (tùy phiên bản) có thể hỗ trợ tối đa lên đến 16TB RAM.

Với ổ cứng gắn trong, người dùng nên chọn dung lượng tối đa do file HD 192kHz/24-bit có dung lượng cao, ngay cả file lossless rip từ đĩa CD với định dạng WAV và AIFF cũng có dung lượng trung bình 50 MB/bài nhạc. Công nghệ ổ cứng rắn SSD ra đời giúp máy tính hoạt động ổn định hơn, có tốc độ truy/xuất nhanh hơn. Người chơi nên chọn cấu hình máy laptop sử dụng kết hợp ở SSD 128-256GB để chứa hệ điều hành, kết hợp với ổ cứng NAS gắn ngoài để lưu trữ thư viện nhạc.




Desktop (Máy tính để bàn)
Những vấn đề về cổng kết nối, dung lượng RAM ở laptop đều đúng với desktop. Với thiết kế lớn, sở hữu nhiều không gian, việc sử dụng desktop làm nguồn phát computer audio có thể gắn được nhiều ổ cứng, cho phép trang bị những sound-card chất lượng tốt. Có thể trang bị kết hợp nhiều ổ cứng để tăng dung lượng lưu trữ, sử dụng một ổ cứng dung lượng vừa phải để lưu hệ điều hành và các ứng dụng, ổ cứng còn lại có dung lượng lớn dùng để lưu nhạc. Ngoài ra, người chơi còn có thể sử dụng các mainboard hỗ trợ trang bị các dãy ổ cứng chuẩn RAID (dãy đĩa cứng dư thừa độc lập). Chuẩn RAID cho phép chia gói thông tin và lưu trữ, truy/xuất cùng lúc trên nhiều ổ cứng, giúp gia tăng tốc độ truy cập và backup dữ liệu an toàn. Hiện tại, ổ cứng dãy chuẩn RAID 5 được sử dụng nhiều nhất.

Desktop cho phép trang bị các sound-card chất lượng tốt. Hiện nay, hai sound-card tốt nhất là Lynx AES16 và RME HDSP AES-32. Các card sound này hỗ trợ tần số lấy mẫu 192kHz và có cổng clock ngoài, cho phép dùng kết hợp các bộ clock hi-end.

Hệ điều hành thích hợp nhất
Việc chọn hệ điều hành được hầu hết audiophile đặt lên hàng đầu. Câu trả lời chính xác nhất là không có hệ điều hành tốt nhất, do Windows, Mac OS, Linux được làm ra để phát nhạc số. Vì thế, người dùng cần hiệu chỉnh để tối ưu hóa khi sử dụng. Người dùng nên bắt đầu với hệ điều hành đã sử dụng quen thuộc và cảm thấy thoải mái nhất. Khi sử dụng máy tính để phát nhạc, làm music server, tốt nhất nên để máy hoạt động ở chế độ “trơ”. Không dùng phần mềm duyệt web, không cài trò chơi, nhất là không sử dụng trình bảo vệ, quét virus. Bởi các phần mềm này thường chiếm nhiều tài nguyên của máy tính, ảnh hưởng đến chất lượng âm thanh.

Mac OS X
Hệ điều hành này cho phép tinh chỉnh đơn giản, thân thiện và có khả năng xuất tín hiệu digital bit-perfect (tín hiệu có bit-rate đồng nhất giữa nguồn và phát). Hiện nay, Snow Leopard (phiên bản Lion sẽ xuất hiện trong tháng 7/2011) là hệ điều hành Mac OS X 64-bit, sử dụng phần mềm iTunes với khả năng sắp xếp, lưu trữ thư viện âm nhạc trực quan và dễ sử dụng. Ngoài ra, Mac OS còn nổi tiếng về khả năng ổn định và có rất ít virus máy tính.

Tiện ích đáng kể khi dùng Mac OS là người dùng có thể đồng hóa, dùng iPod/iPad/iPhone với phần mềm Apple Remote để chọn và phát nhạc. Hai phần mềm phát nhạc chuyên dùng cho Mac OS là Amarra và Pure Music đều tương thích, có thể hoạt động song song mà vẫn giữ nguyên giao diện quen thuộc của trình iTunes.
Microsoft Windows



Ưu điểm của Windows chính là sự phổ biến của hệ điều hành này. Hiện nay, Vista và Windows 7 là phiên bản Windows phổ biến. Tuy nhiên, với audiophiles, phiên bản XP lại được ưa chuộng hơn nhờ tính ổn định và dễ sử dụng. Chúng ta cần lưu ý chỉ những phiên bản Windows 64-bit mới hỗ trợ trang bị bộ nhớ RAM có dung lượng lớn hơn 4GB. Nếu Mac OS chỉ có một số lựa chọn về phần mềm phát nhạc, thì với tính phổ dụng Windows có nhiều phần mềm phát nhạc khác nhau. Hiện nay, con số này vẫn tiếp tục gia tăng.

Linux
Hệ điều hành mở Linux có những phiên bản khác nhau như: Ubuntu, Red Hat, Debian... Hầu hết phiên bản hiện tại của Linux phù hợp để phát nhạc số. Việc cài đặt và sử dụng Linux không dành cho người không chuyên khi đòi hỏi phải có kiến thức nhất định về phần mềm. Nhưng nếu người dùng chuyên về Linux, thì có thể cải biên và tối ưu hóa để tạo nên phiên bản Linux chỉ sử dụng duy nhất cho mục đích làm nguồn phát computer audio.

Tối ưu hóa hoạt động của hệ điều hành
Khi sử dụng laptop, người dùng nên sử dụng nguồn từ adapter thay vì dùng nguồn chạy pin. Vì sử dụng nguồn chạy từ pin, điện nguồn cung cấp sẽ không ổn định, ảnh hưởng đến chất lượng trình diễn. Bên cạnh đó, tùy chỉnh về tiết kiệm năng lượng (Energy Saving Option) cũng ảnh hưởng đến nguồn âm computer audio. Tốt nhất nên hiệu chỉnh chế độ hoạt động của máy ở mức tối đa và không dùng các thủ thuật tiết kiệm năng lượng.

Người dùng cần gỡ bỏ các trình bảo vệ máy tính (diệt Virus/Spyware...). Do phần mềm này chiếm nhiều tài nguyên CPU và bộ nhớ, nên không chỉ ảnh hưởng đến chất lượng trình diễn mà đôi khi còn khiến nhạc phát ra bị lắp hoặc ngừng hẳn.

Nguyên tắc luôn đúng: bộ nhớ RAM càng nhiều, nhạc càng hay.

Những hiệu chỉnh cho ngư ời dùng hệ điều hành Mac OS X
Hệ điều hành Mac OS X sử dụng trình phát nhạc iTunes có khả năng quản lý mạnh mẽ và trực quan. Tuy nhiên, nhược điểm của iTunes là không tự thay đổi tần số lấy mẫu tương ứng với track nhạc. Chẳng hạn: mặc định các track nhạc phát từ CD có tần số lấy mẫu chuẩn theo tiêu chuẩn Red Book 44,1kHz, nhưng với file nhạc HD download từ HDTracks có tần số lấy mẫu lên đến 96kHz. Để iTunes có thể phát file này với đúng tần số lấy mẫu, người chơi phải tự chọn tần số output trong Audio Midi Set-up tương ứng với tần số này là 96kHz. Nếu không, iTunes sẽ tự giảm tần số của file từ 96kHz xuống còn 44,1kHz. Như thế, chất lượng âm thanh sẽ giảm theo. Cho nên, người dùng phải dùng thêm phần mềm phát nhạc chạy song song và kết hợp với iTunes. Hiện nay, hai phần mềm được đánh giá cao nhất là Amara và Pure Music Player.


Hiệu chỉnh cho Mac OS
Chọn Application > Utilites > Audio Midi Setup. Để ngăn chặn những âm báo alert phiền toái, chọn Bult-in Output, mục có biểu tượng hình vuông mặt cười Macintosh, giảm âm lượng ở mục 1 và 2 xuống mức thấp nhất.

Khi kết nối với thiết bị USB DAC, tên thiết bị sẽ xuất hiện ở mục này, click chuột phải và chọn Use this device for sound output.

Hiệu chỉnh iTunes
Thực chất, trình iTunes không cần hiệu chỉnh cũng đạt được yêu cầu truy xuất âm thanh với bit rate hoàn thiện. Những hiệu chỉnh dưới đây giúp tối ưu hóa trình iTunes trong việc rip nhạc và bỏ các hiệu ứng có thể ảnh hưởng đến chất lượng âm thanh.

Kỹ thuật số hóa nguồn nhạc từ đĩa CD hay tạo thư viện nhạc chất lượng cao từ nguồn CD sẵn có được hầu hết audiophiles quan tâm. Hiện nay, rip nhạc từ CD sẽ được lưu ở các file có định dạng không nén phổ biến nhất là các chuẩn AIFF, WAV, Apple Lossles, APE... Trong đó, AIFF là chuẩn được đánh giá cao nhất, cho chất lượng âm thanh tốt, tích hợp thông tin về album như: bìa, tên ca sĩ, nhạc sĩ...

Tại thẻ General (trong Prefereces): chọn Import Settings, mục Import Using chọn AIFF Encoder, mục Setting chọn Automatic.

Ở thẻ Playback (trong Preferences): luôn đảm bảo hai mục Sound Enhancer và Sound Check không đánh dấu chọn, giúp tín hiệu output duy trì ở chuẩn bit-perfect.

Hiệu chỉnh âm sắc trong iTunes sẽ làm giảm chất lượng âm thanh. Chọn Window > Equalizer. Bỏ chọn mục Preamp, chọn chế độ Flat.

Hiệu chỉnh với trình Amarra
Giảm âm lượng trong giao diện iTunes đến mức thấp nhất. Volume của Amarra đặt ở mức cao nhất. Ba khung hiển thị các thông tin file format, clock source, tần số lấy mẫu, tên thiết bị out-put, thời gian... phải ở trạng thái hiển thị.

Lưu ý, trong một số trường hợp đặc biệt, âm lượng của iTunes bị phần mềm Amarra đẩy lên mức tối đa, gây nên hiện tượng vọng tiếng (echo) khi phát nhạc. Cách xử lý rất đơn giản, chỉ cần giảm âm lượng iTunes về mức thấp nhất.

Hiệu chỉnh với trình Pure Music
Khi sử dụng trình Pure Music, việc đầu tiên cần làm là quay lại phần hiệu chỉnh Audio Midi Setup. Thay vì chọn USB DAC là thiết bị phát Sound output, chúng ta sẽ trở về default Bultin Output.

Trong Pure Music, chọn Prefs > Advanced Audio Setup. Tại thẻ Device Selection, chọn thiết bị USB DAC được kết nối trong mục Output Device, chọn tần số mẫu mức cao nhất có thể. Mục Limit Rate chọn 384kHz.

Trong mục Advanced Audio Setup, the Device Selection, đánh dấu mục Enable Exclusive Access (“Hog” Mode). Tùy chỉnh này cho phép Pure Music sử dụng tối đa tài nguyên của máy tính.

Những hiệu chỉnh khi sử dụng hệ điều hành Windows
Với hệ điều hành Windows OS, 4 trình phát nhạc thông dụng nhất hiện là J River Media Center v16, Foobar2000 v1, Media Monkey v3 và iTunes v10. Trong đó, J River 16 (50 USD) được đánh giá cao nhất về chất lượng âm thanh cũng như khả năng tương thích với các định dạng nhạc số.

Hiệu chỉnh dành cho Windows XP
Dù Windows XP là hệ điều hành thế hệ cũ, nhưng do tính ổn định cao mà nhiều ngành vẫn sử dụng. Đó cũng là phần mềm được nhiều audiophiles ưa thích khi sử dụng máy tính làm nguồn âm. Hiệu chỉnh duy nhất dành cho Windows XP là dẫn tín hiệu từ trình phát nhạc đến thẳng cổng output mà không thông qua trình Kmixer - vốn là nguyên nhân chính gây nhiễu tín hiệu âm thanh. Setup này được thực hiện đơn giản bằng cách sau: Vào menu Control Panel > Sounds and Audio Devices, chọn thẻ Hardware, thiết bị USB DAC kết nối sẽ xuất hiện trên danh sách này.

Chọn mục Properties, chọn thẻ Properties, trong Click vào dấu “+” phía trước Audio Devices danh sách thiết bị Audio Devices sẽ xuất hiện bên dưới, chọn USB Audio Device, đánh dấu vào mục “Do not map through this device”, chọn OK và khởi động lại máy tính.




Hiệu chỉnh dành cho Windows Vista và Windows 7
Thay vì hiệu chỉnh đơn giản như Windows XP, với phiên bản Vista và Windows 7, người dùng cần thay đổi một số set-up ở Control Panel, hiệu chỉnh riêng cho từng phần mềm phát nhạc, đồng thời sử dụng thêm các plug-in để đạt chuẩn bit-perfect.

Đầu tiên là hiệu chỉnh ở Control Panel. Vào Control Panel > Sound, click chọn thiết bị USB DAC, chọn Properties. Trong cửa sổ Properties, chọn thẻ Enhancements, đánh dấu mục Disable all enhancements. Sau đó, chọn thẻ Advanced, trong mục Default Format chọn 24-bit 96000Hz và đánh dấu cả hai mục Allow application to take exclusive control of this device và Give exclusive mode applications priority.

Để tránh ảnh hưởng nhiễu bit và tần số lấy mẫu do tín hiệu âm thanh di chuyển bị gián đoạn và làm chậm bởi những xử lý từ hệ điều hành mà cụ thể là Kmixer, chúng ta cần dẫn tín hiệu trực tiếp từ phần mềm phát nhạc đến cổng output và kết nối với thiết bị audio đầu cuối mà cụ thể là USB DAC. Người dùng hệ điều hành Windows Vista/Windows 7 phải chọn một trong các plug-in “dẫn đường” sau: ASIO, ASIO4ALL, WASAPI, DirectSound và Wave Out.

Hiệu chỉnh J River
Hiện nay, J River Media Center 16 là phần mềm phát nhạc tốt nhất dành cho người dùng Windows. Để tối ưu hóa chất lượng trình diễn âm thanh của phần mềm này, người dùng cần thực hiện các hiệu chỉnh khác nhau ứng với các plug-in dẫn khác nhau. Chúng tôi chọn hiệu chỉnh J River Media Center sử dụng plug-in WASAPI Event Style (đây là một trong các plug-in được tích hợp sẵn khi download J River Media Center).

Sau khi download J River Media Center, chọn menu Tools -> Option. Trong cửa sổ Option, ở cột trái click chọn mục audio. Ở cửa sổ bên phải, mục Output Mode chọn WASAPI
- Event Style. Dưới dòng Output Mode sẽ có mục Output Mode Setting. Sau khi Click chọn, cửa sổ WASAPI Settings sẽ xuất hiện. Trong cửa sổ này, ổ mục Device phải hiển thị thiết bị audio USB DAC được kết nối. Đánh dấu chọn Open device for exclusive access. Với mục Hardware buffering size, chọn mức 100 miliseconds.

Để tham khảo những hiệu chỉnh cho các phần mềm chơi nhạc khác như: Foobar, MediaMokey... ứng với chọn và hiệu chỉnh các plug-in dẫn khác nhau, có thể tìm hiểu thêm ở các website sau: Computer Audiophile - The Original and Preeminent Source for Computer Audio & Music Server Information and Reviews, Computer Audio, www.dcsltd.co.uk/page/assets/dCS_Guide_to_Computer_Audio.pdf.

Nguồn : Sưu tầm
 

cuonghaanh

Well-Known Member
Ðề: HD Thái Nguyên - Chuyên mục 2 kênh

Mục lục

A. Tìm hiểu thêm về nhạc lossless

B. Phần mềm chơi nhạc lossless


B. Phần mềm chơi nhạc lossless

Một số định dạng nhạc lossless

lossless-comparison-hydrogenaudio-5.png


Chấp nhận thực tế phũ phàng đã coi qua phần trước tìm hiểu về âm thanh digital thì chắc hẳn các bác cũng biết rằng là chả có phần mềm nghe nhạc nào tái hiện dc đúng sự thật từ bản ghi analog. Nhưng ko phải vì thế mà chúng ta - ace chơi nhạc lossless nản chí... đã có những file nhạc 24 bit 96/192 kHz hay cao hơn là 32 bit..hi hi và tất nhiên đó cũng là cái em hướng tới!

Rất rất nhiều cdp có mặt trên thị trường và trong số mỗi chúng lại mang lại cảm giác âm thanh khác nhau..hi hi ắt có nhiều bác ko tin câu này rồi..hi hi.. cũng như thế mỗi phần mềm nghe nhạc lossless cũng vậy.. Nên lời khuyên hay nhất là các bác hãy tự nghe và tự chọn cho mình màu mình thic ấy..ko ai chọn vợ hộ các bác dc đâu! hi hi..

Và những phần mềm giới thiệu cho các bác dưới đây chỉ là một trong số vô vàn lựa chọn nhé...

foobar2000

*Dowload phiên bản mới nhất: http://www.foobar2000.org/download
*Phiên bản Foobar 0.8.3 : http://personales.ya.com/angel49/foobar2000_otachan/
*Bản quyền: Quá ổn cho nhu cầu free
*Hỗ trợ các file nhạc: MP3, MP4, AAC, CD Audio, WMA, Vorbis, FLAC, WavPack, WAV, AIFF, Musepack, Speex, AU, SND... có thể thêm dc nhờ file ddl.
*Giao diện: quá nhiều để lựa chọn
*Hỗ trợ: ASIO, 24 bit, 32 bit
*Giả lập: Preampli đèn

Jriver media center

*Dowload phiên bản mới nhất: http://www.jriver.com/download.html
*Bản quyền: Dùng thử 30 ngày.
*Hỗ trợ các file nhạc: Rất rất nhiều, chơi cả HD luôn
*Giao diện: Khá nhiều
*Hỗ trợ: ASIO, Wasapi, 24 bit, 32 bit
*Giả lập: ko

HQPlayer

*Dowload phiên bản mới nhất: http://www.signalyst.com/
*Bản quyền: Ko cho dùng thử.
*Hỗ trợ các file nhạc: CDDA (Audio CD), FLAC, DSDIFF (DFF, non-compressed), DSF, RIFF (WAV, including DXD),AIFF. Ít quá và ko hỗ trợ APE và DTS.
*Giao diện: Ko đẹp nhưng tiện.
*Hỗ trợ: ASIO, 24 bit, 32 bit
*Giả lập: Ko

XXHighEnd

*Dowload phiên bản mới nhất: http://www.phasure.com/index.php?board=1.0
*Bản quyền: Ko dùng thử dc.
*Hỗ trợ các file nhạc: .WAV .FLAC .AIF .AIFF .MP3
*Giao diện: Bình thường
*Hỗ trợ: ASIO, 24 bit, 32 bit
*Giả lập: Ko

AudioGate

*Dowload phiên bản mới nhất: http://www.korguser.net/audiogate/en/download.html
*Bản quyền: Dùng thử
*Hỗ trợ các file nhạc: MP3, AAC, WMA, FLAC, WAV, AIFF, DSDIFF, DSF, WSD, APE, BWF.
*Giao diện: Khá đơn giản
*Hỗ trợ: 24 bit
*Giả lập: Ko

PlayPcmWin

*Dowload phiên bản mới nhất: http://code.google.com/p/bitspersampleconv2/downloads/list
*Bản quyền: Free
*Hỗ trợ các file nhạc: WAV (16, 24, 32 bit), FLAC (16, 24bit), AIFF (16, 24bit), AIFC-sowt.
*Giao diện:
*Hỗ trợ: WASAPI
*Giả lập: Ko


*Dowload phiên bản mới nhất:
*Bản quyền:
*Hỗ trợ các file nhạc:
*Giao diện:
*Hỗ trợ: ASIO, 24 bit, 32 bit
*Giả lập:



Một vài lời khuyên bổ ích

*Đa số các chương trình chơi nhạc lossless hiện nay sử dụng bộ nhớ Ram để tạo nền tảng xuất nhạc. Do đó, nên hạn chế tình trạng chiếm dụng Ram của các phần mềm khác trong lúc thưởng thức audiophile. Các sự cố gián đoạn, đứt quảng khi nghe nhạc hầu hết do Ram không đáp ứng được nhu cầu của phần mềm - việc tắt bớt chương trình không cần thiết, hay chương trình security cũng là cách trong trường hợp này.

*DSD và VTS - chương trình " chế biến" âm thanh không thực sự cần thiết cho những ai muốn thưởng thức đúng chất bản nhạc của nhà sản xuất.

*Windows 7 với giao thức WASAPI là tốt nhất cho những ai đang sử dụng card onboard ( ở chế độ độc quyền) - Với Sound card hổ trợ AISO ( khác AISO4all ) thì ngược lại.

*Không nên cài các driver dạng " ăn theo" driver sound trong máy - bởi vì gây ra những sự cố âm thanh, nhiều trường hợp còn xuất hiện lổi màn hình xanh ( chết chóc ).

*Windows XP - thích hợp với driver AISO4all ( hoạt động thông qua Direct sound ), hãy lựa chọn foobar2000 ver 0.8.3 kết hợp AISO octachan.

Còn tiếp...
 

cuonghaanh

Well-Known Member
Ðề: HD Thái Nguyên - Chuyên mục 2 kênh

Làm cái cho nó lên giá các bác nhể...

TENePJz9uHsL133966990335P9288.jpg


Em xin lưu ý các bác là dòng loa Mission sản xuất ra không phải là để cho nhạc Rock nói chung và Jazz thì lại càng không! Các bác đừng cố gắng bắt nàng tiên kiều diễm phải là vận động viên chạy 100 mét hay nữ võ sỹ đấm bốc mà tội cho em nó! Mission nói :"Em sinh ra không phải là để làm việc này!"
Nhưng để thể hiện tính âm nhạc và độ chi tiết thì không gì sánh được!!! :-?

752.LF.JPG


11_zps004bb305.jpg


Em(Mission)sinh ra là để ca hát cho thật vui lòng các quí ông, làm dịu cơn khát âm nhạc trong các quí bà, em khiến cho bầu không khí thật lãng mạn và tình tứ luôn đầy ắp những bản nhạc tình chan chứa, không sai một nốt nhạc, không bối rối một giây. Em thể hiện được tiếng Bass vừa đủ và như người ta trình diễn trong các bản nhạc trữ tình hay cũng rất sâu nhưng không gây thanh áp mạnh như trong các buổi biều diễn Classic music, tiếng Middle của em luôn mạch lạc rõ ràng thể hiện rất đúng giọng hát ngọt ngào của các ca sỹ từ nam trầm hay nữ cao, để thể hiện được điều này cũng là nhờ Treble của em dịu nhẹ như gió như mây! Em phân biệt được tiếng Violin hay Viola trong dàn nhạc giao hưởng, từng tiếng Piano thánh thót hay tiếng miết tay lên dây đàn của anh nhạc sỹ chơi Guitare và tiếng sợi dây đó ngân lên ngay từ khi nó bắt đầu rung....;))

Em vui vẻ nhưng không ồn ã, em dịu dàng mà không lả lơi, em nhẹ nhàng như những gì vốn có....@};-

mission-752.jpg


Em xin bật mí nhé! Tính em vốn vậy vì em là Tiên nữ mà , thế nên họ hàng nhà em không bao giờ yêu cầu cần Amplifier có công suất lớn cả! Em sợ mấy anh "hàng khủng" đó lắm, mấy anh đó chỉ dành cho đồng hương của em là B&W thôi. Nhưng em lại kén những anh Amplifer có xuất xứ cùng Châu lục với em, em thích nhất là đồng hương với em, em cũng thích mấy anh USA giỏi giang, mấy anh đó có vẻ ốm yếu nhưng ... đắt tiền ghê, bù lại em thấy người ta có câu "Tiền nào của nấy". Nếu được như vậy thì chúng em xin phục vụ các bác hết lòng, thưởng ngoạn âm nhạc như trên chốn bồng lai !

P1090712.JPG


...:))
 

binhhc

Moderator
Topic này rất hay, hy vọng sẽ cải thiện được cái đôi tai Bò của tớ. :))
 

duongha1

Member
Ðề: HD Thái Nguyên - Chuyên mục 2 kênh

cacs cao thủ nhà mình đây rồi. em mới lấy em lgt z906 mang đi sửa về h chán lắm các pro ạ . nghe có vẻ không bằng lần trước âm bass hơi bị hụt nghe bác huy mua them con SOUND về mà chả cải thiện đc bao nhiêu .biet the nay em lấy bộ mới luôn cho rôi,
 

cuonghaanh

Well-Known Member
Ðề: HD Thái Nguyên - Chuyên mục 2 kênh

Cùng người đẹp Juli “a còng” bước vào thế giới âm thanh


Juli@ được sản xuất bởi ESI-Pro (Egosys), một tên tuổi khá nổi tiếng trong lĩnh vực thiết bị âm thanh chuyên nghiệp. ESI nổi tiếng với những sản phẩm soundcard dành cho giới đam mê âm thanh bán chuyên nghiệp cũng như dân thu âm chuyên nghiệp như Waveterminal hay ESP1010. Ngoài ra ESI còn có một thương hiệu con cũng sản xuất sound card và khá quen thuộc với cộng đồng chơi hardware Việt Nam, đó là Audiotrak với các dòng sản phẩm như Prodigy 7.1 Prodigy 7.1 HiFi… Sound card của ESI rất khác với những cái tên quen thuộc đến từ Creative như Audigy hay X-Fi.

Ấn tượng đầu tiên

IMG_8314.jpg


Ấn tượng đầu tiên của tôi với Juli@ là sự sang trọng, tinh tế và tính chuyên nghiệp của nó. Vỏ hộp có màu trắng tinh tế có hình dạng một quyển sách với dòng chữ Juli@ được gắn biển ngay chính giữa hộp, phía dưới góc là logo của ESI.

IMG_8313.jpg


Lật bìa sách ra, bên trong hộp là một lớp nhựa trong suốt, thấy rõ người đẹp Juli@ cùng với cáp breakout.

IMG_8313.jpg


Juli@ có làn da trắng mịn màng (bo mạch), các linh kiện khác chỉ mang 2 màu chủ đạo là vàng và đen. Cho tôi một cảm giác nôn nao khó tả.


Mặt trước của người đẹp

IMG_8319.jpg



Và phía sau lưng

IMG_8321.jpg


Thiết kế và chip xử lý âm thanh

Juli@ sử dụng chip xử lý tính hiệu Digital (DSP) VIA Envy24HT-S với khả năng xử lý âm thanh 24 bit ở tần số lấy mẫu 192 kHz kết hợp với chip AKM AK4114 cho tổng cộng 8 line in và 2 line out.

IMG_8324.jpg


Chip DSP VIA Envy24HT-S

IMG_8331.jpg


Và chip xử lý AKM AK4114 nằm phía bên trái

Juli@ sử dụng chip xử lý âm thanh Digital – Analogue (DAC) AK4358 của AKM cho tần số SNR đạt 112dB. Đây là loại DAC thường được dùng trong các đầu CD dân dụng. Chip xử lý âm thanh Analogue – Digital (ADC) cũng của AKM – AK5385 với tần số SNR đạt 114dB. So với DAC thì ADC này có “đẳng cấp” nhỉnh hơn một chút. Theo một số site thì ADC này có thể so ngang với của card EMU 1212M. Nhưng đối với 1 người dùng chỉ quan tâm đến chất lượng âm thanh xuất ra như tôi thì đây là một sự lãng phí khi chẳng mấy khi tôi dùng đến tính năng thâu âm của card sound.

IMG_8326.jpg


DAC và ADC của Juli@ đều dùng của AKM

Đi kèm với các chip xử lý trên là op-amp JRC4580 có chức năng lọc dòng ở các ngõ ra cho âm thanh không bị nhiễu. Ngoài ra phần lớn tụ trên Juli@ đều dùng loại tụ thể rắn với kích thước nhỏ thay cho tụ truyền thống khiến cho mặt sau của card hầu như không có nhiều vết hàn, tăng tính thẩm mỹ của card.

IMG_8332.jpg


Op-amp JRC4580 và tụ

Thông số kỹ thuật của Juli@


DirectWIRE 3.0 support
High quality 24-bit 192kHz ADC: 114dB dynamic range
High quality 24-bit 192kHz DAC: 112dB dynamic range
2 analog inputs and 2 analog outputs with unique swappable I/O socket design: users can choose between unbalanced RCA I/O (-10dBV) and Balanced TRS I/O (+4dBu)
Built in digital optical output - 5.1 Dolby digital support
Digital coaxial I/O (with support for up to 192kHz) - 5.1 Dolby digital support
MIDI I/O with 1 input and 1 output
Complete internal digital mixer enables to monitor digital I/O as well
PCI compatibility designed to suit for +3.3V and/or +5V PCI slots
EWDM driver support for Windows 98SE/ME/2000 and XP
MAC OS 10.2 or better.

scheme-big.jpg


Diagram của Juli@

Các ngõ In/Out

ESI cung cấp cho người dùng 2 loại giắc cắm là RCA (bông sen) dân dụng và balanced TRS 1/4 inch dành cho dân chuyên nghiệp. Kèm theo đó, Juli@ có bo mạch được thiết kế độc đáo bao gồm 2 phần bo mạch với khả năng tháo rời và xoay phần bo để sử dụng loại giắc cắm nào thuận tiện với bạn. Toàn bộ các giắc cắm của Juli@ đều được mạ vàng để đảm bảo tiếp xúc tốt nhất.

IMG_8335.jpg


Các giắc cắm RCA, giắc cắm cáp Breakout và cáp optical

IMG_8347.jpg


Các giắc RCA bao gồm 2 in/2 out left/right đều được mạ vàng

IMG_8348.jpg


Và các giắc Balance TRS ¼” cũng được mạ vàng

IMG_8341.jpg


Cáp Breakout cho các ngõ Coaxial In/Out và MIDI In/Out

IMG_8346.jpg


Card khi đã tháo rời các phần ra

Được sinh ra để nghe nhạc

Được sản xuất dành cho nghe nhạc nên Juli@ chỉ hỗ trợ âm thanh stereo thông qua 2 line out RCA chứ không “nhiều chấm” như các sound card khác. Nếu bạn muốn một card sound hỗ trợ âm thanh 5.1 hoặc 7.1 dành cho chơi game hoặc xem phim thì rõ ràng Juli@ không phải là sự lựa chọn hợp lý cho bạn. Mặc dù bạn vẫn có thể chơi game và coi film với Juli@ nhưng đó không phải là những gì nó được sinh ra để làm. Tôi xin nhấn mạnh một lần nữa: “Juli@ được tạo ra cho những ai yêu thích âm nhạc”. Nhưng nếu bạn sở hữu Juli@ mà vẫn muốn có âm thanh vòm khi xem phim thì bạn cần trang bị một hệ thống loa hỗ trợ cổng Optical hoặc Coaxial và decoder để giải mã tín hiệu digital.

Trình điều khiển đi kèm của Juli@ cực kỳ đơn giản và dễ sử dụng. Hầu như không có gì để tinh chỉnh. Bạn chỉ có thể chỉnh tần số lấy mẫu và âm lượng. Điểm này khá giống với các đầu đĩa Hi-end, bạn không phải chỉnh gì vì tất cả đã được thiết lập sẵn từ nhà sản xuất cho âm thanh tốt nhất. Ngoài ra, giống với các card sound dùng DSP VIA Envy, Juli@ dùng chương trình DirectWIRE® 3.0 để config các nguồn âm thanh thu và phát rất trực quan và dễ sử dụng.

Control.jpg


Giao diện điều khiển của Juli@

Âm thanh mộc mạc, chi tiết

Tôi test Juli@ với các bộ loa sau, Logitech Z2200, Altec Lansing FX6021 và Creative Gigaworks G500 (ở chế độ stereo). Trong quá trình test có so sánh với một card sound khác cũng thuộc loại có tên tuổi trên thị trường – Creative X-Fi Fatal1ty Extreme Gamer. Sau đây là vài nhận xét cá nhân, cảm tính, lỗ tai với cái đầu nhận thấy sao thì tôi nói vậy.

So với X-Fi Fatal1ty, Juli@ cho âm thanh chi tiết hơn, âm trường rộng hơn, tiếng âm và trong hơn. Đặc biệt là âm trầm của Juli@ mạnh hơn hẳn so với của X-Fi Fatal1ty, với Z2200, khi nghe với X-Fi tôi chỉnh volume Sub Woofer ở mức ¼ nhưng khi nghe với Juli@ tôi phải giảm volume xuống minimum. Âm trầm của Juli@ mạnh nhưng chắc và không ù, nghe với Fatal1ty âm trầm hơi ù nghe khá bực mình.

Tuy nhiên điểm khác biệt lớn nhất của Juli@ với các sound card của Creative chính là sự mộc mạc trong âm thanh. Không nâng tiếng, không hiệu ứng, tất cả những gì Juli@ cũng như các sound card dành cho nghe nhạc làm là cố gắng thể hiện chân thật âm nhạc. Trong khi đó, X-Fi thì ngược lại, cho dù bạn có tắt tất cả hiệu ứng trong phần mềm điều khiển của nó thì âm thanh vẫn không thực bằng Juli@. Tất nhiên, về phần chơi game hay xem film thì X-Fi hoàn toàn vượt trội so với Juli@.

Về nhạc thì Juli@ thích hợp cho những dòng nhạc nhẹ, tiết tấu vừa phải và không chứa nhiều nhạc cụ điện tử cũng như hiệu ứng. Thích hợp nhất là nhạc hòa tấu, newage, các bản ballad hoặc slow rock. Nhạc dance hoặc mix theo tôi là không thích hợp với chất âm của Juli@.

nguoisaigon
 

VThanhgtvt

Well-Known Member
Hóng topic này của bác chủ. Mảng em chẳng biết gì...
@ CD Nuber 1 có khi ngắm nhiều hơn nghe! :D
 

dinhhuy1979

Well-Known Member
Re: Ðề: HD Thái Nguyên - Chuyên mục 2 kênh

cacs cao thủ nhà mình đây rồi. em mới lấy em lgt z906 mang đi sửa về h chán lắm các pro ạ . nghe có vẻ không bằng lần trước âm bass hơi bị hụt nghe bác huy mua them con SOUND về mà chả cải thiện đc bao nhiêu .biet the nay em lấy bộ mới luôn cho rôi,

Chú mua sound gì mới là cái quan trọng :)
 

ducicb

Member
Ðề: HD Thái Nguyên - Chuyên mục 2 kênh

hôm nọ không lên được nhà anh, hôm khác em lên bù nhá ;)) hehe
 

giomua

Well-Known Member
Ðề: HD Thái Nguyên - Chuyên mục 2 kênh

Bác Cường chuyên môn bên Vật Lý có khác, em đọc mà hoa cả mắt, chưa hiểu gì
 
Bên trên