Thắc mắc về dịch vụ chuyển tiền…

diendan123

New Member
Ðề: Thắc mắc về dịch vụ chuyển tiền…

Để trả lời cho câu hỏi này , bài viết sẽ đề cập tới Sự tình đào tạo cơ bản - bồi dưỡng , đào tạo lại nhằm có chứng chỉ hành nghề kế toán viên , kiểm toán viên KTV Kiểm toán nhà nước KTNN và kiểm toán độc lập cũng như sự chuyển đổi giữa các loại chứng chỉ này tại Việt Nam và quốc tế. Thứ nhất , về Các quy định và nội dung các môn học chuyên ngành kế toán , kiểm toán: chứng cứ các quy định hiện hành của Bộ Giáo dục và Đào tạo , các cơ sở đào tạo cần Sửa sang những môn học chuyên sâu một mực , có phân định theo mức độ từ đơn giản - cơ bản đến Rắc rối - chuyên sâu. Những môn học chuyên ngành căn bản cần phải được hợp nhất và đảm bảo nguyên tắc là nền tảng , được nhấn và công nhận chung” trong quá trình thi và chuyển đổi các chứng chỉ. Để thực hành được điều đó đòi hỏi ngoài tiêu chuẩn , nội dung còn cần phải có sự Dự bị kỹ lưỡng về yếu tố con người , vì con người là yếu tố quyết định đến sự thành công. Ngoài ra , có khả năng từng bước lồng ghép nội dung các môn học quốc tế trong thời hạn giảng dạy. Vận dụng Nhanh nhẹn tính mở” trong việc đưa các môn học chuyên sâu như định hướng của Bộ Giáo dục và Đào tạo và các cơ sở đào tạo thì tiêu chuẩn vẫn có tiêu chuẩn cứng” và chương trình mở”. Chính bởi vậy , cần có sự sửa đổi kịp thời , thậm chí là đón trước các môn học chuyên sâu đáp ứng được request tầng lớp. Chẳng hạn như lĩnh vực kiểm toán , cần có các môn học kiểm toán căn bản/kiểm toán đại cương và kiểm toán chuyên ngành kiểm toán thông báo tài chính , kiểm toán quyết toán ngân sách nhà nước , kiểm toán hoạt động , kiểm toán đầu tư xây dựng cơ bản , kiểm toán môi trường , kiểm toán năng lượng… nhằm đáp ứng được đề nghị của Kiểm toán quốc gia , kiểm toán độc lập. Thứ hai , mở rộng các thành phần dự khán xây dựng chương trình và nội dung nhằm hướng tới sự thống nhất: mở mang đối tượng tham dự xây dựng , góp ý , phản biện của chương trình và nội dung môn học với các thành phần nông dân buộc là những cơ quan quản lý quốc gia Vụ Chế độ Kế toán và kiểm toán - Bộ Tài chính , Bộ Giáo dục và Đào tạo , Kiểm toán quốc gia và những Hiệp hội ngành nghề Hội Kế toán và Kiểm toán , các hiệp hội quốc tế về kế toán , kiểm toán.... Có như vậy , mới đáp ứng được sự nhận Đường bằng phẳng về chương trình , nội dung của các cơ sở đào tạo , để từ đó tiến tới sự thừa nhận và xác nhận lẫn nhau; thực hiện miễn , giảm , chuyển đổi nội dung các môn học trong quá trình Các quy định học và thi các bằng cấp , chứng chỉ. Mặt khác , cần phải đảm bảo sự dận , kế thừa giữa kế toán viên , KTV độc lập và KTV quốc gia. Đối với kế toán , KTV độc lập thì cần thi đạt các môn thi do Bộ Tài chính tổ chức hàng năm; còn đối với KTV kiểm toán nhà nước thì trải qua quá trình học và thi từ KTV trù bị , KTV và KTV chính. Nhằm hướng đến sự giao thoa” giữa các chứng chỉ này nhu yếu phải xây dựng Các quy định và nội dung đào tạo đáp ứng được đề nghị. Thứ ba , phân định mức độ đào tạo đối với từng cấp học: - thời kì 1: Đào tạo cơ bản/nền tảng với các môn học căn bản nếu minh họa tiêu chuẩn kiểm toán. Môn học kiểm toán căn bản/kiểm toán đại cương: Bao gồm các vấn đề căn bản thế nào là kiểm toán , các cách phân loại kiểm toán và tác dụng của từng cách phân loại , các thủ pháp kiểm toán cơ bản , kỹ thuật căn bản , nội dung nghề nghiệp của quy trình kiểm toán… Môn học pháp luật kiểm toán: Bao gồm các Sự tình pháp quy của kiểm toán quốc tế , của các nước phát triển; các Sự tình pháp quy của hệ thống giao thông kiểm toán Việt Nam Luật Kiểm toán độc lập , Luật Kiểm toán quốc gia , các Nghị định hướng dẫn Luật , các thông tư hướng dẫn…. Môn học luật pháp kế toán: Bao gồm các Sự tình pháp quy về kế toán quốc tế , kế toán của các nước phát triển , các vấn đề căn bản của hệ thống kế toán Việt Nam Luật Kế toán , Nghị định và các Thông tư hướng dẫn , chế độ kế toán các ngành…. Môn học Luật kinh tế: Các Sự tình liên quan đến DN. Môn học lý thuyết thuế/thuế đại cương: Các Sự tình cơ bản liên tưởng đến các loại thuế mục đích của các loại thuế , đối tượng , thủ pháp xác định , nguyên tắc toan tính và hạch toán kế toán…. Môn học ngân hàng và các tổ chức tài chính: đặc trưng về ngân hàng và các tổ chức tài chính; chế độ kế toán và cơ chế tài chính. Môn học kỹ năng làm việc: thủ pháp làm việc và rà soát thời kì theo nhóm; tập quán công việc kế toán kiểm toán… - thời kì 2: Đào tạo cơ bản/nền tảng với các môn học chuyên sâu giá dụ minh họa thời hạn kiểm toán. Môn học kiểm toán thông báo tài chính: bao gồm kiểm toán báo cáo tài chính lĩnh vực DN , chuye nhà nước , khu vực công…; các vấn đề cơ bản nguyên tắc và mục tiêu của kiểm toán thông báo tài chính , nội dung của kiểm toán thông cáo tài chính riêng , nội dung của kiểm toán thông cáo tài chính hợp nhất , nội dung của kiểm toán thông tin tài chính tổng hợp; sự khác biệt giữa kiểm toán báo cáo tài chính của các loại hình… Như vậy , sau khi chấm dứt môn học này người học sẽ hiểu được chuyển sâu về kiểm toán báo cáo tài chính. Môn học kiểm toán Đầu tư xây dựng cơ bản: Nội dung và biện pháp kiểm toán đầu tư xây dựng cơ bản. Môn học kiểm toán quyết toán ngân sách nhà nước. Môn học kiểm toán môi trường. Kiểm toán năng lượng… - thời kì 3: Đào tạo lại và bồi bổ Trong quá trình sử dụng cần lao thì cần thiết tính đến bồi dưỡng , đào tạo lại , cập nhật tri thức và chuyển đổi giữa các loại hình KTV. Với vai trò là KTV thì nhất quyết phải có sự cập nhật kiến thức kinh tế - xã hội luôn luôn mới đáp ứng được request. Việc cập nhật , bổ sung kiến thức ngoài bản thân cá nhân từng KTV thì các cơ sở đào tạo , chức vụ sử dụng cần lao hay các Hiệp hội liên quan phải có bổn phận triển khai thực hành. Gia chi dĩ , nhu yếu phải có sự giao thoa chuyển đổi giữa KTV kiểm toán quốc gia và KTV độc lập cũng như các chứng chỉ KTV quốc tế bằng các thời hạn , những nội dung được dận lẫn nhau. Như vậy , các kiến thức chuyên sâu phải đảm bảo được trang bị sự nhằm đảm bảo sự chuyển đổi giữa hai loại chứng chỉ kiểm toán này. Bên cạnh đó , cần phải tính đến nhân tố hội nhập quốc tế của các chứng chỉ KTV Việt Nam nhìn chung , để hướng tới sự dấn về mặt chứng chỉ , nhấn và tính pháp lý của các thông cáo kinh tế tài chính đã được kiểm toán. Thứ tư , thi và cấp chứng chỉ kế toán viên , KTV Hàng năm , các cơ quan quản lý Bộ Tài chính , Kiểm toán nhà nước đều có các đợt thi đối với người Việt Nam và sát hạch đối với người ngoại bang để cấp các chứng chỉ kế toán viên , KTV. Hoạt động này có xác xuất được xem là chứng cứ để cấp chứng chỉ song vẫn biểu lộ những tồn tại cơ bản , đó là những đối tượng không chuyên ngành về kế toán tài chính vẫn có xác xuất được thi và cấp chứng chỉ chỉ cần có request tối thiểu các môn học liên hệ đến kế toán tài chính... Đối chiếu với việc học và thi các chứng chỉ quốc tế , thời kì tới cần tính đến phương án là yêu cầu nghề kế toán trọn gói tại gò vấp bắt phải có chứng chỉ kế toán viên , KTV; vẫn mở các đợt thi hàng năm nhưng sẽ tổ chức nhiều đợt thi trong năm các ứng viên có thể tự lựa chọn môn học và thi , khi nào đủ các học phần sẽ được công nhận. Tài liệu tham khảo: 1. Quốc hội , Luật Kiểm toán độc lập; 2. Quốc hội , Luật Kiểm toán Nhà nước; 3. Kiểm toán quốc gia , Quyết định 692/QĐ-KTNN và Quyết định 693/QĐ-Kiểm toán nhà nước ngày 24/06/2013; 4. Các website chuyên ngành liên hệ. Bài đăng trên tạp chí Tài chính số 10 - 2014. .. Lợi nhuận nhà băng giảm mạnh. Hai ngân hàng lớn là VietinBank và Eximbank vừa ban bố Cuối cùng kinh doanh quý 4-2013. Theo đó , lần hàng đầu từ khi niêm yết , Eximbank báo lỗ 222 , 6 tỉ đồng trong quý 4-2013 , trong lúc cùng kỳ 2012 lợi nhuận sau thuế vẫn đạt 313 , 2 tỉ đồng. Cả năm , lợi nhuận sau thuế của Eximbank đạt 657 , 9 tỉ đồng , trong khi cùng kỳ năm trước đạt tới 2.138 , 6 tỉ đồng. VietinBank công bố quý 4-2013 chỉ lãi 502 , 9 tỉ đồng , giảm 62 , 7% so với cùng kỳ năm trước. Lũy kế cả năm , lợi nhuận sau thuế đạt 5.809 , 7 tỉ đồng , giảm 5 , 8%. Masan Group cho biết dự án mỏ Núi Pháo đã mang lại doanh thu. Tính từ đầu năm 2014 , dự án này đang hoạt động đúng tiến độ , để đóng góp đáng kể vào doanh thu của Masan Group trong quý 1-2014. Đến nay đề án này đã bàn giao cho khách hàng với tổng trị giá các sản phẩm vào khoảng 14 , 4 triệu USD. Năm 2013 , doanh thu của Masan Group tăng 14 , 4%. B.HOÀN - A.H. Để đáp lại cho câu hỏi này , bài viết sẽ đề cập tới Sự tình đào tạo cơ bản - bổ dưỡng , đào tạo lại nhằm có chứng chỉ hành nghề kế toán viên , kiểm toán viên KTV Kiểm toán quốc gia KTNN và kiểm toán Đứng riêng ra cũng như sự chuyển đổi giữa các loại chứng chỉ này tại Việt Nam và quốc tế. Thứ nhất , về Các quy định và nội dung các môn học chuyên ngành kế toán , kiểm toán: căn cứ các quy định hiện hành của Bộ Giáo dục và Đào tạo , các cơ sở đào tạo cần tu bổ những môn học chuyên sâu khăng khăng , có phân định theo mực độ từ giản đơn - cơ bản đến không đơn giản - chuyên sâu. Những môn học chuyên ngành căn bản cần phải được hợp nhất và đảm bảo nguyên tắc là nền móng , được thừa nhận và công nhận chung” trong quá trình thi và chuyển đổi các chứng chỉ. Để thực hành được điều đó đòi hỏi ngoài tiêu chuẩn , nội dung còn cần phải có sự Dự bị kỹ lưỡng về yếu tố con người , vì con người là yếu tố quyết định đến sự thành công. Ngoài ra , có thể từng bước lồng ghép nội dung các môn học quốc tế trong chương trình giảng dạy. Ứng dụng linh hoạt tính mở” trong việc đưa các môn học chuyên sâu như định hướng của Bộ Giáo dục và Đào tạo và các cơ sở đào tạo thì thời hạn vẫn có tiêu chuẩn cứng” và chương trình mở”. Chính vì vậy , cần có sự sửa đổi kịp thời , thậm chí là đón trước các môn học chuyên sâu đáp ứng được đề nghị xã hội. Chẳng hạn như chuye kiểm toán , cần có các môn học kiểm toán căn bản/kiểm toán đại cương và kiểm toán chuyên ngành kiểm toán thông báo tài chính , kiểm toán quyết toán ngân sách nhà nước , kiểm toán hoạt động , kiểm toán đầu tư xây dựng căn bản , kiểm toán môi trường , kiểm toán năng lượng… nhằm đáp ứng được request của Kiểm toán quốc gia , kiểm toán độc lập. Thứ hai , mở mang các thành phần nông dân tham gia xây dựng Các quy định và nội dung nhằm hướng tới sự thống nhất: mở mang đối tượng dự khán xây dựng , góp ý , phản biện của tiêu chuẩn và nội dung môn học với các thành phần bắt là những cơ quan quản lý quốc gia Vụ Chế độ Kế toán và kiểm toán - Bộ Tài chính , Bộ Giáo dục và Đào tạo , Kiểm toán nhà nước và những Hiệp hội ngành nghề Hội Kế toán và Kiểm toán , các hiệp hội quốc tế về kế toán , kiểm toán.... Có như vậy , mới đáp ứng được sự dấn thông đạt các ngả về thời hạn , nội dung của các cơ sở đào tạo , để từ đó tiến tới sự dận và công nhận lẫn nhau; thực hành miễn , giảm , chuyển đổi nội dung các môn học trong quá trình chương trình học và thi các văn bằng , chứng chỉ. Mặt khác , cần phải đảm bảo sự dận , kế thừa giữa kế toán viên , KTV Đứng riêng ra và KTV nhà nước. Đối với kế toán , KTV độc lập thì cần thi đạt các môn thi do Bộ Tài chính tổ chức hàng năm; còn đối với KTV kiểm toán nhà nước thì trải qua quá trình học và thi từ KTV dự bị , KTV và KTV chính. Nhằm hướng đến sự giao thoa” giữa các chứng chỉ này cần thiết phải xây dựng Các quy định và nội dung đào tạo đáp ứng được yêu cầu. Thứ ba , phân chỉ tiêu độ đào tạo đối với từng cấp học: - giai đoạn 1: Đào tạo cơ bản/nền tảng với các môn học cơ bản ví dụ minh họa Các quy định kiểm toán. Môn học kiểm toán căn bản/kiểm toán đại cương: Bao gồm các Sự tình cơ bản thế nào là kiểm toán , các cách phân loại kiểm toán và tác dụng của từng cách phân loại , các thủ pháp kiểm toán cơ bản , kỹ thuật cơ bản , nội dung nghề nghiệp của quy trình kiểm toán… Môn học luật pháp kiểm toán: Bao gồm các vấn đề pháp quy của kiểm toán quốc tế , của các nước phát triển; các vấn đề pháp quy của hệ thống kiểm toán Việt Nam Luật Kiểm toán Đứng riêng ra , Luật Kiểm toán nhà nước , các Nghị định hướng dẫn Luật , các thông tư hướng dẫn…. Môn học pháp luật kế toán: Bao gồm các Sự tình pháp quy về kế toán quốc tế , kế toán của các nước phát triển , các vấn đề căn bản của hệ thống kế toán Việt Nam Luật Kế toán , Nghị định và các Thông tư chỉ dẫn , chế độ kế toán các ngành…. Môn học Luật kinh tế: Các vấn đề liên quan đến DN. Môn học lý thuyết thuế/thuế đại cương: Các Sự tình cơ bản liên tưởng đến các loại thuế mục đích của các loại thuế , đối tượng , thủ pháp rõ ràng , nguyên tắc tính toán và hạch toán kế toán…. Môn học nhà băng và các tổ chức tài chính: đặc điểm về nhà băng và các tổ chức tài chính; chế độ kế toán và cơ chế tài chính. Môn học kỹ năng làm việc: thủ pháp làm việc và rà soát thời kì theo nhóm; tư tưởng nghề nghiệp kế toán kiểm toán… - thời kì 2: Đào tạo cơ bản/nền tảng với các môn học chuyên sâu giá dụ minh họa thời hạn kiểm toán. Môn học kiểm toán thông tin tài chính: bao gồm kiểm toán thông cáo tài chính khu vực DN , lĩnh vực quốc gia , chuye công…; các vấn đề căn bản nguyên tắc và mục đích của kiểm toán thông báo tài chính , nội dung của kiểm toán báo cáo tài chính riêng , nội dung của kiểm toán thông tin tài chính hợp nhất , nội dung của kiểm toán thông cáo tài chính tổng hợp; sự khác biệt giữa kiểm toán báo cáo tài chính của các loại hình… Như vậy , sau khi chấm dứt môn học này người học sẽ hiểu được chuyển sâu về kiểm toán báo cáo tài chính. Môn học kiểm toán Đầu tư xây dựng cơ bản: Nội dung và biện pháp kiểm toán đầu tư xây dựng căn bản. Môn học kiểm toán quyết toán ngân sách nhà nước. Môn học kiểm toán môi trường. Kiểm toán năng lượng… - giai đoạn 3: Đào tạo lại và bồi dưỡng Trong quá trình sử dụng cần lao thì cần thiết công việc kế toán trọn tính đến bổ dưỡng , đào tạo lại , cập nhật tri thức và chuyển đổi giữa các loại hình KTV. Với vai trò là KTV thì nhất quyết phải có sự cập nhật kiến thức kinh tế - tầng lớp thường xuyên mới đáp ứng được đề nghị. Việc cập nhật , bổ sung tri thức ngoài bản thân cá nhân từng KTV thì các cơ sở đào tạo , chức vụ sử dụng lao động hay các Hiệp hội liên quan phải có bổn phận triển khai thực hiện. Hơn nữa , cần thiết phải có sự giao thoa chuyển đổi giữa KTV kiểm toán nhà nước và KTV độc lập cũng như các chứng chỉ KTV quốc tế bằng các thời hạn , những nội dung được nhìn lẫn nhau. Như vậy , các tri thức chuyên sâu phải đảm bảo được trang bị sự nhằm đảm bảo sự chuyển đổi giữa hai loại chứng chỉ kiểm toán này. Bên cạnh đó , cần phải tính đến nhân tố hội nhập quốc tế của các chứng chỉ KTV Việt Nam nhìn chung , để hướng tới sự thừa nhận về mặt chứng chỉ , nhấn và tính pháp lý của các thông tin kinh tế tài chính đã được kiểm toán. Thứ tư , thi và cấp chứng chỉ kế toán viên , KTV Hàng năm , các cơ quan quản lý Bộ Tài chính , Kiểm toán nhà nước đều có các đợt thi đối với người Việt Nam và sát hạch đối với người nước ngoài để cấp các chứng chỉ kế toán viên , KTV. Hoạt động này có khả năng được xem là chứng cứ để cấp chứng chỉ song vẫn biểu hiện những tồn tại cơ bản , đó là những đối tượng không chuyên ngành về kế toán tài chính vẫn có xác xuất được thi và cấp chứng chỉ chỉ cần có yêu cầu tối thiểu các môn học liên hệ đến kế toán tài chính... Đối chiếu với việc học và thi các chứng chỉ quốc tế , thời kì tới cần tính đến phương án là yêu cầu bắt buộc phải có chứng chỉ kế toán viên , KTV; vẫn mở các đợt thi hàng năm nhưng sẽ tổ chức nhiều đợt thi trong năm các ứng viên có thể tự tuyển trạch môn học và thi , khi nào đủ các học phần sẽ được xác nhận. Tài liệu tham khảo: 1. Quốc hội , Luật Kiểm toán độc lập; 2. Quốc dân đại hội , Luật Kiểm toán Nhà nước; 3. Kiểm toán nhà nước , Quyết định 692/QĐ-KTNN và Quyết định 693/QĐ-Kiểm toán quốc gia ngày 24/06/2013; 4. Các website chuyên ngành liên quan. Bài đăng trên tạp chí Tài chính số 10 - 2014. Quan điểm phản hồi CỦA BẠN Tên của bạn Email của bạn Nhập mã. . II. Ép” các DN công việc kế toán phải rời khỏi thị trường

.. . Để phúc đáp cho câu hỏi này , bài viết sẽ đề cập tới vấn đề đào tạo cơ bản - bồi bổ , đào tạo lại nhằm có chứng chỉ hành nghề kế toán viên , kiểm toán viên KTV Kiểm toán quốc gia KTNN và kiểm toán độc lập cũng như sự chuyển đổi giữa các loại chứng chỉ này tại Việt Nam và quốc tế. Thứ nhất , về thời hạn và nội dung các môn học chuyên ngành kế toán , kiểm toán: chứng cứ các quy định hiện hành của Bộ Giáo dục và Đào tạo , các cơ sở đào tạo cần tu bổ những môn học chuyên sâu nhất quyết , có phân định theo mực độ từ đơn giản - căn bản đến Rắc rối - chuyên sâu. Những môn học chuyên ngành căn bản cần phải được thống nhất và đảm bảo nguyên tắc là nền móng , được nhận và xác nhận chung” trong quá trình thi và chuyển đổi các chứng chỉ. Để thực hiện được điều đó đòi hỏi ngoài tiêu chuẩn , nội dung còn cần phải có sự để sẵn kỹ lưỡng về nhân tố con người , vì con người là yếu tố quyết định đến sự Thành tựu. Ngoài ra , có xác xuất từng bước lồng ghép nội dung các môn học quốc tế trong chương trình giảng dạy. Áp dụng linh hoạt tính mở” trong việc đưa các môn học chuyên sâu như định hướng của Bộ Giáo dục và Đào tạo và các cơ sở đào tạo thì Các quy định vẫn có thời hạn cứng” và thời hạn mở”. Chính do vậy , cần có sự sắp xếp kịp thời , thậm chí là đón trước các môn học chuyên sâu đáp ứng được yêu cầu từng lớp. Chả hạn như lĩnh vực kiểm toán , cần có các môn học kiểm toán căn bản/kiểm toán đại cương và kiểm toán chuyên ngành kiểm toán thông báo tài chính , kiểm toán quyết toán ngân sách quốc gia , kiểm toán hoạt động , kiểm toán đầu tư xây dựng cơ bản , kiểm toán môi trường , kiểm toán năng lượng… nhằm đáp ứng được yêu cầu của Kiểm toán nhà nước , kiểm toán độc lập. Thứ hai , mở mang các thành phần nông dân tham gia xây dựng chương trình và nội dung nhằm hướng tới sự thống nhất: mở mang đối tượng tham dự xây dựng , góp ý , phản biện của chương trình và nội dung môn học với các thành phần ép là những cơ quan quản lý quốc gia Vụ Chế độ Kế toán và kiểm toán - Bộ Tài chính , Bộ Giáo dục và Đào tạo , Kiểm toán quốc gia và những Hiệp hội ngành nghề Hội Kế toán và Kiểm toán , các hiệp hội quốc tế về kế toán , kiểm toán.... Có như vậy , mới đáp ứng được sự nhận thông đạt các ngả về chương trình , nội dung của các cơ sở đào tạo , để từ đó tiến tới sự nhìn và công nhận lẫn nhau; thực hiện miễn , giảm , chuyển đổi nội dung các môn học trong quá trình thời hạn học và thi các văn bằng , chứng chỉ. Mặt khác , cần phải đảm bảo sự thừa nhận , kế thừa giữa kế toán viên , KTV độc lập và KTV quốc gia. Đối với kế toán , KTV độc lập thì cần thi đạt các môn thi do Bộ Tài chính tổ chức hàng năm; còn đối với KTV kiểm toán quốc gia thì trải qua quá trình học và thi từ KTV trù bị , KTV và KTV chính. Nhằm hướng đến sự giao thoa” giữa các chứng chỉ này cần thiết phải xây dựng thời hạn và nội dung đào tạo đáp ứng được request. Thứ ba , phân chỉ tiêu độ đào tạo đối với từng cấp học: - giai đoạn 1: Đào tạo cơ bản/nền tảng với các môn học căn bản ví dụ minh họa thời hạn kiểm toán. Môn học kiểm toán căn bản/kiểm toán đại cương: Bao gồm các vấn đề căn bản thế nào là kiểm toán , các cách phân loại kiểm toán và tác dụng của từng cách phân loại , các thủ pháp kiểm toán căn bản , kỹ thuật cơ bản , nội dung công việc của quy trình kiểm toán… Môn học luật pháp kiểm toán: Bao gồm các Sự tình pháp quy của kiểm toán quốc tế , của các nước phát triển; các vấn đề pháp quy của hệ thống giao thông kiểm toán Việt Nam Luật Kiểm toán độc lập , Luật Kiểm toán nhà nước , các Nghị định chỉ dẫn Luật , các thông tư hướng dẫn…. Môn học pháp luật kế toán: Bao gồm các Sự tình pháp quy về kế toán quốc tế , kế toán của các nước phát triển , các Sự tình cơ bản của hệ thống kế toán Việt Nam Luật Kế toán , Nghị định và các Thông tư hướng dẫn , chế độ kế toán các ngành…. Môn học Luật kinh tế: Các Sự tình liên tưởng đến DN. Môn học học thuyết thuế/thuế đại cương: Các Sự tình cơ bản liên tưởng đến các loại thuế dịch vụ kế toán trọn gói mục tiêu của các loại thuế , đối tượng , phương pháp chính xác , nguyên tắc tính toán và hạch toán kế toán…. Môn học nhà băng và các tổ chức tài chính: đặc trưng về nhà băng và các tổ chức tài chính; chế độ kế toán và cơ chế tài chính. Môn học kỹ năng làm việc: biện pháp làm việc và kiểm tra thời gian theo nhóm; tín ngưỡng công việc kế toán kiểm toán… - giai đoạn 2: Đào tạo cơ bản/nền tảng với các môn học chuyên sâu giá dụ minh họa thời hạn kiểm toán. Môn học kiểm toán thông báo tài chính: bao gồm kiểm toán thông tin tài chính lĩnh vực DN , lĩnh vực quốc gia , khu vực công…; các Sự tình cơ bản nguyên tắc và mục tiêu của kiểm toán thông báo tài chính , nội dung của kiểm toán thông báo tài chính riêng , nội dung của kiểm toán thông cáo tài chính thống nhất , nội dung của kiểm toán thông cáo tài chính tổng hợp; sự dị biệt giữa kiểm toán thông cáo tài chính của các loại hình… Như vậy , sau khi chấm dứt môn học này người học sẽ hiểu được chuyển sâu về kiểm toán báo cáo tài chính. Môn học kiểm toán Đầu tư xây dựng cơ bản: Nội dung và phương pháp kiểm toán đầu tư xây dựng căn bản. Môn học kiểm toán quyết toán ngân sách quốc gia. Môn học kiểm toán môi trường. Kiểm toán năng lượng… - thời kì 3: Đào tạo lại và bồi dưỡng Trong quá trình sử dụng lao động thì cần thiết tính đến bồi bổ , đào tạo lại , cập nhật tri thức và chuyển đổi giữa các loại hình KTV. Với vai trò là KTV thì nhất quyết phải có sự cập nhật tri thức kinh tế - xã hội thường xuyên mới đáp ứng được request. Việc cập nhật , tu bổ tri thức ngoài bản thân cá nhân từng KTV thì các cơ sở đào tạo , đơn vị sử dụng lao động hay các Hiệp hội liên hệ phải có trách nhiệm khai triển thực hiện. Hơn nữa , nhu yếu phải có sự giao thoa chuyển đổi giữa KTV kiểm toán nhà nước và KTV Đứng riêng ra cũng như các chứng chỉ KTV quốc tế bằng các thời hạn , những nội dung được nhận lẫn nhau. Như vậy , các tri thức chuyên sâu phải đảm bảo được trang bị sự nhằm đảm bảo sự chuyển đổi giữa hai loại chứng chỉ kiểm toán này. Bên cạnh đó , cần phải tính đến yếu tố hội nhập quốc tế của các chứng chỉ KTV Việt Nam nói chung , để hướng tới sự dận về mặt chứng chỉ , nhận và tính pháp lý của các thông tin kinh tế tài chính đã được kiểm toán. Thứ tư , thi và cấp chứng chỉ kế toán viên , KTV Hàng năm , các cơ quan quản lý Bộ Tài chính , Kiểm toán nhà nước đều có các đợt thi đối với người Việt Nam và sát hạch đối với người nước ngoài để cấp các chứng chỉ kế toán viên , KTV. Hoạt động này có thể được xem là căn cứ để cấp chứng chỉ song vẫn biểu lộ những tồn tại cơ bản , đó là những đối tượng không chuyên ngành về kế toán tài chính vẫn có thể được thi và cấp chứng chỉ chỉ cần có đề nghị tối thiểu các môn học liên quan đến kế toán tài chính... Đối chiếu với việc học và thi các chứng chỉ quốc tế , thời gian tới cần tính đến phương án là đề nghị buộc phải có chứng chỉ kế toán viên , KTV; vẫn mở các đợt thi hàng năm nhưng sẽ tổ chức nhiều đợt thi trong năm các ứng viên có thể tự tuyển trạch môn học và thi , khi nào đủ các học phần sẽ được xác nhận. Tài liệu tham khảo: 1. Quốc dân đại hội , Luật Kiểm toán độc lập; 2. Quốc hội , Luật Kiểm toán Nhà nước; 3. Kiểm toán quốc gia , Quyết định 692/QĐ-KTNN và Quyết định 693/QĐ-Kiểm toán nhà nước ngày 24/06/2013; 4. Các website chuyên ngành liên quan. Bài đăng trên tạp chí Tài chính số 10 - 2014. .

. . Để phúc đáp cho câu hỏi này , bài viết sẽ đề cập tới Sự tình đào tạo cơ bản - bồi bổ , đào tạo lại nhằm có chứng chỉ hành nghề kế toán viên , kiểm toán viên KTV Kiểm toán nhà nước KTNN và kiểm toán độc lập cũng như sự chuyển đổi giữa các loại chứng chỉ này tại Việt Nam và quốc tế. Thứ nhất , về chương trình và nội dung các môn học chuyên ngành kế toán , kiểm toán: căn cứ các quy định hiện hành của Bộ Giáo dục và Đào tạo , các cơ sở đào tạo cần Sửa sang những môn học chuyên sâu nhất quyết , có phân định theo mực độ từ giản đơn - cơ bản đến không đơn giản - chuyên sâu. Những môn học chuyên ngành căn bản cần phải được hợp nhất và đảm bảo nguyên tắc là nền móng , được nhìn và xác nhận chung” trong quá trình thi và chuyển đổi các chứng chỉ. Để thực hiện được điều đó đòi hỏi ngoài Các quy định , nội dung còn cần phải có sự để sẵn kỹ lưỡng về yếu tố con người , vì con người là yếu tố quyết định đến sự Thành tựu. Ngoài ra , có khả năng từng bước lồng ghép nội dung các môn học quốc tế trong thời hạn giảng dạy. Áp dụng Nhanh nhẹn tính mở” trong việc đưa các môn học chuyên sâu như định hướng của Bộ Giáo dục và Đào tạo và các cơ sở đào tạo thì Các quy định vẫn có chương trình cứng” và thời hạn mở”. Chính bởi thế , cần có sự sắp xếp kịp thời , thậm chí là đón trước các môn học chuyên sâu đáp ứng được request tầng lớp. Chẳng hạn như khu vực kiểm toán , cần có các môn học kiểm toán căn bản/kiểm toán đại cương và kiểm toán chuyên ngành kiểm toán thông tin tài chính , kiểm toán quyết toán ngân sách quốc gia , kiểm toán hoạt động , kiểm toán đầu tư xây dựng căn bản , kiểm toán môi trường , kiểm toán năng lượng… nhằm đáp ứng được request của Kiểm toán quốc gia , kiểm toán Đứng riêng ra. Thứ hai , mở mang các thành phần nông dân tham dự xây dựng tiêu chuẩn và nội dung nhằm hướng tới sự thống nhất: mở rộng đối tượng tham dự xây dựng , góp ý , phản biện của Các quy định và nội dung môn học với các thành phần bắt buộc là những cơ quan quản lý nhà nước Vụ Chế độ Kế toán và kiểm toán - Bộ Tài chính , Bộ Giáo dục và Đào tạo , Kiểm toán quốc gia và những Hiệp hội ngành nghề Hội Kế toán và Kiểm toán , các hiệp hội quốc tế về kế toán , kiểm toán.... Có như vậy , mới đáp ứng được sự thừa nhận rộng rãi về chương trình , nội dung của các cơ sở đào tạo , để từ đó tiến tới sự dấn và xác nhận lẫn nhau; thực hành miễn , giảm , chuyển đổi nội dung các môn học trong quá trình thời hạn học và thi các văn bằng , chứng chỉ. Mặt khác , cần phải đảm bảo sự nhìn , kế thừa giữa kế toán viên , KTV Đứng riêng ra và KTV nhà nước. Đối với kế toán , KTV Đứng riêng ra thì cần thi đạt các môn thi do Bộ Tài chính tổ chức hàng năm; còn đối với KTV kiểm toán nhà nước thì trải qua quá trình học và thi từ KTV dự phòng , KTV và KTV chính. Nhằm hướng đến sự giao thoa” giữa các chứng chỉ này cần thiết phải xây dựng tiêu chuẩn và nội dung đào tạo đáp ứng được đề nghị. Thứ ba , phân chỉ tiêu độ đào tạo đối với từng cấp học: - thời kì 1: Đào tạo cơ bản/nền tảng với các môn học cơ bản giá dụ minh họa thời hạn kiểm toán. Môn học kiểm toán căn bản/kiểm toán đại cương: Bao gồm các Sự tình cơ bản thế nào là kiểm toán , các cách phân loại kiểm toán và tác dụng của từng cách phân loại , các phương pháp kiểm toán căn bản , kỹ thuật căn bản , nội dung nghề nghiệp của quy trình kiểm toán… Môn học luật pháp kiểm toán: Bao gồm các Sự tình pháp quy của kiểm toán quốc tế , của các nước phát triển; các Sự tình pháp quy của hệ thống giao thông kiểm toán Việt Nam Luật Kiểm toán Đứng riêng ra , Luật Kiểm toán nhà nước , các Nghị định hướng dẫn Luật , các thông tư hướng dẫn…. Môn học pháp luật kế toán: Bao gồm các Sự tình pháp quy về kế toán quốc tế , kế toán của các nước phát triển , các vấn đề căn bản của hệ thống kế toán Việt Nam Luật Kế toán , Nghị định và các Thông tư chỉ dẫn , chế độ kế toán các ngành…. Môn học Luật kinh tế: Các vấn đề liên tưởng đến DN. Môn học thuyết lí thuế/thuế đại cương: Các vấn đề cơ bản liên tưởng đến các loại thuế dich vu ke toan tron mục đích của các loại thuế , đối tượng , phương pháp rõ ràng , nguyên tắc tính toán và hạch toán kế toán…. Môn học ngân hàng và các tổ chức tài chính: đặc trưng về ngân hàng và các tổ chức tài chính; chế độ kế toán và cơ chế tài chính. Môn học kỹ năng làm việc: thủ pháp làm việc và kiểm tra thời gian theo nhóm; tư tưởng nghề nghiệp kế toán kiểm toán… - thời kì 2: Đào tạo cơ bản/nền tảng với các môn học chuyên sâu nếu minh họa tiêu chuẩn kiểm toán. Môn học kiểm toán báo cáo tài chính: bao gồm kiểm toán thông báo tài chính lĩnh vực DN , lĩnh vực nhà nước , chuye công…; các Sự tình căn bản nguyên tắc và mục tiêu của kiểm toán thông báo tài chính , nội dung của kiểm toán thông tin tài chính riêng , nội dung của kiểm toán thông báo tài chính thống nhất , nội dung của kiểm toán báo cáo tài chính tổng hợp; sự dị biệt giữa kiểm toán thông báo tài chính của các loại hình… Như vậy , sau khi chấm dứt môn học này người học sẽ hiểu được chuyển sâu về kiểm toán thông cáo tài chính. Môn học kiểm toán Đầu tư xây dựng cơ bản: Nội dung và phương pháp kiểm toán đầu tư xây dựng cơ bản. Môn học kiểm toán quyết toán ngân sách quốc gia. Môn học kiểm toán môi trường. Kiểm toán năng lượng… - thời kì 3: Đào tạo lại và bồi dưỡng Trong quá trình sử dụng lao động thì cần thiết tính đến bồi bổ , đào tạo lại , cập nhật tri thức và chuyển đổi giữa các loại hình KTV. Với vai trò là KTV thì khăng khăng phải có sự cập nhật tri thức kinh tế - tầng lớp luôn luôn mới đáp ứng được request. Việc cập nhật , Sửa sang tri thức ngoài bản thân cá nhân chủ nghĩa từng KTV thì các cơ sở đào tạo , chức vụ sử dụng cần lao hay các Hiệp hội liên quan phải có trách nhiệm triển khai thực hiện. Hơn nữa , cần thiết phải có sự giao thoa chuyển đổi giữa KTV kiểm toán nhà nước và KTV Đứng riêng ra cũng như các chứng chỉ KTV quốc tế bằng các tiêu chuẩn , những nội dung được nhận lẫn nhau. Như vậy , các kiến thức chuyên sâu phải đảm bảo được trang bị sự nhằm đảm bảo sự chuyển đổi giữa hai loại chứng chỉ kiểm toán này. Bên cạnh đó , cần phải tính đến nhân tố hội nhập quốc tế của các chứng chỉ KTV Việt Nam nói chung , để hướng tới sự nhấn về mặt chứng chỉ , dấn và tính pháp lý của các thông cáo kinh tế tài chính đã được kiểm toán. Thứ tư , thi và cấp chứng chỉ kế toán viên , KTV Hàng năm , các cơ quan quản lý Bộ Tài chính , Kiểm toán quốc gia đều có các đợt thi đối với người Việt Nam và sát hạch đối với người ngoại bang để cấp các chứng chỉ kế toán viên , KTV. Hoạt động này có xác xuất được xem là chứng cứ để cấp chứng chỉ song vẫn biểu hiện những tồn tại cơ bản , đó là những đối tượng không chuyên ngành về kế toán tài chính vẫn có xác xuất được thi và cấp chứng chỉ chỉ cần có request tối thiểu các môn học liên hệ đến kế toán tài chính... Đối chiếu với việc học và thi các chứng chỉ quốc tế , thời gian tới cần tính đến phương án là request buộc phải có chứng chỉ kế toán viên , KTV; vẫn mở các đợt thi hàng năm nhưng sẽ tổ chức nhiều đợt thi trong năm các ứng viên có xác xuất tự lựa chọn môn học và thi , khi nào đủ các học phần sẽ được confirm. Tài liệu tham khảo: 1. Quốc hội , Luật Kiểm toán độc lập; 2. Quốc dân đại hội , Luật Kiểm toán Nhà nước; 3. Kiểm toán quốc gia , Quyết định 692/QĐ-KTNN và Quyết định 693/QĐ-Kiểm toán quốc gia ngày 24/06/2013; 4. Các website chuyên ngành liên hệ. Bài đăng trên tạp chí Tài chính số 10 - 2014. .. Lợi nhuận ngân hàng giảm mạnh. Hai ngân hàng lớn là VietinBank và Eximbank vừa công bố kết quả kinh dinh quý 4-2013. Theo đó , lần hàng đầu từ khi niêm yết , Eximbank báo lỗ 222 , 6 tỉ đồng trong quý 4-2013 , trong lúc cùng kỳ 2012 lợi nhuận sau thuế vẫn đạt 313 , 2 tỉ đồng. Cả năm , lợi nhuận sau thuế của Eximbank đạt 657 , 9 tỉ đồng , trong lúc cùng kỳ năm trước đạt tới 2.138 , 6 tỉ đồng. VietinBank công bố quý 4-2013 chỉ lãi 502 , 9 tỉ đồng , giảm 62 , 7% so với cùng kỳ năm trước. Lũy kế cả năm , lợi nhuận sau thuế đạt 5.809 , 7 tỉ đồng , giảm 5 , 8%. Masan Group cho biết dự án mỏ Núi Pháo đã mang lại doanh số. Tính từ đầu năm 2014 , dự án này đang hoạt động đúng tiến độ , để đóng góp đáng kể vào doanh thu của Masan Group trong quý 1-2014. Đến nay dự án này đã bàn giao cho khách hàng với tổng trị giá các sản phẩm vào khoảng 14 , 4 triệu USD. Lợi nhuận ngân hàng giảm mạnh. Hai nhà băng lớn vừa công báo Cuối cùng kinh doanh quý 4-2013. Theo đó , lần đi hàng đầu từ khi niêm yết , Eximbank báo lỗ 222 , 6 tỉ đồng trong quý 4-2013 , trong lúc cùng kỳ 2012 lợi nhuận sau thuế vẫn đạt 313 , 2 tỉ đồng. Cả năm , lợi nhuận sau thuế của Eximbank đạt 657 , 9 tỉ đồng , trong lúc cùng kỳ năm trước đạt tới 2.138 , 6 tỉ đồng. VietinBank công báo quý 4-2013 chỉ lãi 502 , 9 tỉ đồng , giảm 62 , 7% so với cùng kỳ năm trước. Lũy kế cả năm , lợi nhuận sau thuế đạt 5.809 , 7 tỉ đồng , giảm 5 , 8%. Masan Group cho biết dự án mỏ Núi Pháo đã mang lại doanh thu. Tính từ đầu năm 2014 , đề án này đang hoạt động đúng tiến độ , để đóng góp đáng kể vào doanh số của Masan Group trong quý 1-2014. Đến nay đề án này đã bàn giao cho khách hàng với tổng trị giá các sản phẩm vào khoảng 14 , 4 triệu USD. Năm 2013 ,
 

huymanhht

New Member
Ðề: Thắc mắc về dịch vụ chuyển tiền…

Bác #93 đến trái đất làm gì đây?
 
Bên trên